Một thông tin quan trọng cần kê khai khi đăng ký thành lập công ty là vốn điều lệ. Trừ ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì pháp luật không có quy định về mức vốn tối thiểu hay mức vốn tối đa mà doanh nghiệp cần đáp ứng để thành lập doanh nghiệp. Chính vì vậy, chủ doanh nghiệp hoặc các thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp có thể tự cân nhắc để đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp với nhu cầu, quy mô hoạt động.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ được giải thích là tổng giá trị tài sản của các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp để thành lập công ty TNHH, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá của cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty sẽ cần kê khai phần vốn góp, giá trị của vốn góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp cũng như loại, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản làm vốn góp, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty TNHH, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần tỷ lệ sở hữu cổ phần, số lượng, giá trị tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng cổ đông sáng lập và cổ đông nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Các loại tài sản góp vốn trong doanh nghiệp
Tài sản góp vốn có thể là một hoặc một số các loại tài sản sau đây:
+ Việt Nam đồng;
+ Ngoại tệ tự do chuyển đổi;
+ Vàng;
+ Quyền sử dụng đất;
+ Quyền sở hữu trí tuệ;
+ Công nghệ, bí quyết kỹ thuật;
+ Tài sản khác có thể định giá bằng Việt Nam đồng.
Lưu ý: Chỉ các tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp đối với các loại tài sản nêu trên mới được quyền sử dụng tài sản đó để góp theo quy định của pháp luật.
Quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
+ Đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định.
+ Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu việc góp vốn thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản trừ trường hợp thực hiện thông qua tài khoản.
+ Việc góp vốn được coi là hoàn thành khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã được chuyển cho công ty.
+ Tài sản được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Quy định liên quan đến định giá tài sản góp vốn
Đối với những tài sản góp vốn không phải bằng tiền thì khi góp vốn vào doanh nghiệp sẽ cần phải định giá tài sản và được thể hiện thành đồng Việt Nam.
+ Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp
Tài sản góp vốn phải được các thành viên hoặc cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Tuy nhiên, để kết quả định giá của tổ chức thẩm định có giá trị thì phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm đó thì các thành viên công ty, cổ đông sáng lập sẽ phải liên đới góp phần chênh lệch giữa giá trị thực và giá trị định giá tại thời điểm kết thúc định giá, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do cố ý định giá cao hơn giá trị thực tế.
+ Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Tài sản góp vốn trong quá trình thành lập sẽ được định giá dựa trên sự thỏa thuận giữa chủ sở hữu, hội đồng thành viên đối với công ty TNHH, công ty hợp danh và Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức thẩm định giá định giá. Tuy nhiên, để kết quả định giá của tổ chức thẩm định có giá trị thì phải được người góp vốn và chủ sở hữu, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị chấp thuận.
Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì chủ sở hữu, hội đồng thành viên đối với công ty TNHH, công ty hợp danh và Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn cùng liên đới góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do cố ý định giá cao hơn giá trị thực tế.
Một số ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định
+ Kinh doanh bất động sản: 20 tỷ đồng theo Điều 3 Nghị định 76/2015 /NĐ-CP
+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ: 02 tỷ đồng theo Điều 13 Nghị định 104/2007/NĐ-CP
+ Bán hàng đa cấp: 10 tỷ đồng theo Điều 7 Nghị định 40/2018/ NĐ-CP
+ Sở Giao dịch hàng hóa: 150 tỷ đồng theo Điều 8 Nghị định 51/2018/NĐ-CP
+ Sở Giao dịch hàng hóa (thành viên môi giới): 05 tỷ đồng theo Điều 17 Nghị định 51/2018/NĐ-CP
+ Sở Giao dịch hàng hóa (thành viên kinh doanh): 75 tỷ đồng theo Điều 21 Nghị định 51/2018/NĐ-CP
+ Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ: 50 tỷ đồng theo Điều 87 Nghị định 58/2012/NĐ-CP
+ Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng: 50 tỷ đồng theo Điều 79 Nghị định 58/2012/NĐ-CP,…
Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu chi tiết về ngành nghề kinh doanh có yêu cầu về vốn pháp định vui lòng liên hệ trực tiếp tới Luật Định Hướng để được tư vấn, hỗ trợ.