Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động

Theo quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH ngày 06/05/2021 thì trình tự, thủ tục, điều kiện và đối tượng phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài tại Việt Nam và báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:

Trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Cục Việc làm – Bộ LĐTBXH

Hồ sơ cần chuẩn bị:

Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng NLĐ (theo mẫu – tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP) hoặc Báo cáo giải trình về nhu cầu thay đổi sử dụng người lao động (theo mẫu – tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP)

Nộp hồ sơ tại Cục việc làm – Bộ Lao động thương binh và xã hội thông qua một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính, nộp qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có).

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trước ít nhất 30 ngày từ ngày dự kiến sử dụng NLĐ nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ cho từng vị trí công việc và gửi báo cáo giải trình như mục 1.1 nêu trên tới cơ quan có thẩm quyền theo hình thức tại mục  1.2.

Trong quá trình thực hiện nếu có nhu cầu thay đổi NLĐ nước ngoài thì người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài đối với từng vị trí công việc và gửi báo cáo giải trình về thay đổi nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài như mục 1.1 nêu trên tới cơ quan có thẩm quyền theo hình thức tại mục  1.2.

Bước 2:  Trong vòng 10 ngày làm việc từ ngày nhận báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng hoặc thay đổi nhu cầu sử dụng NLĐ, Cục việc làm sẽ có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng NLĐ nước ngoài đối với từng vị trí công việc.

Đối tượng phải thực hiện báo cáo giải trình:

– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp

– Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức, cơ quan do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập

– Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục

– Doanh nghiệp có trụ sở chính tại một tỉnh nhưng có VPĐD hoặc chi nhánh tại tỉnh khác

– Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu và điều kiện để giải trình nhu cầu sử dụng và thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:

Người sử dụng lao động xác định được nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xác nhận của Sở LĐTBXH

Hồ sơ cần chuẩn bị:

Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng NLĐ (theo mẫu – tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP) hoặc Báo cáo giải trình về nhu cầu thay đổi sử dụng NLĐ (theo mẫu – tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP)

Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dâu cấp tỉnh thông qua một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu chính, nộp qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có).

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Trước ít nhất 30 ngày từ ngày dự kiến sử dụng NLĐ nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ đối với từng vị trí công việc và gửi báo cáo giải trình như mục 2.1 nêu trên tới cơ quan có thẩm quyền theo hình thức tại mục  2.2.

Trong quá trình thực hiện nếu có nhu cầu thay đổi NLĐ nước ngoài thì người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài đối với từng vị trí công việc và gửi báo cáo giải trình về thay đổi nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài như mục 1.1 nêu trên tới cơ quan có thẩm quyền theo hình thức tại mục  1.2.

Bước 2:  Trong vòng 10 ngày làm việc từ ngày nhận báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng hoặc thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động, UBND cấp tỉnh sẽ có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.

Đối tượng phải thực hiện báo cáo giải trình:

– Doanh nghiệp tại Việt Nam

– Doanh nghiệp có trụ sở chính tại một tỉnh nhưng có VPĐD hoặc chi nhánh tại tỉnh khác

– Nhà thầu tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng

– VPĐD, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập.

– Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định

– Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

– Hộ kinh doanh, cá nhân được kinh doanh

– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, chính trị xã hội – nghề nghiệp xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp do UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện thành lập.

– Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy đăng ký theo quy định

– Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục do UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện thành lập.

Yêu cầu và điều kiện để giải trình nhu cầu sử dụng và thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:

Người sử dụng lao động xác định được nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

Đối tượng không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng và thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

– Là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty TNHH có giá trị góp vốn từ trên 3 tỷ đồng.

– Là Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT của công ty CP có giá trị góp vốn từ trên 3 tỷ đồng.

– Là Trưởng VPĐD, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế nước ngoài tại Việt Nam.

– Vào Việt Nam dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ.

– Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý, khắc phục sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp phát sinh sinh  ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới việc sản xuất, kinh doanh mà chuyên gia tại Việt Nam chưa xử lý được.

– Vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở cấp TW, cấp tỉnh ký kết theo quy định.

– Làm việc tại vị trí chuyên gia, quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

– Học sinh, sinh viên học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam; học viên thực tập trên tàu biển Việt Nam;

– Có hộ chiếu công vụ để làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội;

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

– Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.