Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày ban hành là 04/01/2021 (NĐ 01) đã có điều chỉnh một số quy định về thủ tục, hồ sơ, trình tự đăng ký thành lập doanh nghiệp. Theo đó, các quy định này sửa đổi để có căn cứ rõ ràng cũng như thuận tiện hơn cho việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Cụ thể như sau:
1. Theo Khoản 2 Điều 12 Luật Doanh quy định rằng “Doanh nghiệp sẽ phải quy định quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện tại Điều lệ, nếu Điều lệ không quy định rõ thì mỗi người đại diện theo pháp luật sẽ là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba”. Như vậy để xác định ai là người có thẩm quyền ký hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo Khoản 2 Điều 4 NĐ 01 sẽ căn cứ vào Điều lệ, nếu điều lệ không quy định rõ ràng thì tất cả các người đại diện theo pháp luật đều có thẩm quyền ký và liên đới chịu trách nhiệm về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Bổ sung Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của Doanh nghiệp theo Khoản 1 Điều 8.
3. Bổ sung ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, trên thực tế vẫn áp dụng nhưng chưa được quy định cụ thể tại Nghị định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp theo Khoản 1 Điều 10.
4. Bổ sung thêm 02 trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (Khoản 3, 4 Điều 12) là:
+ Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, và
+ Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích
5. Làm rõ quy định về tên viết tắt và tên bằng tiếng nước ngoài của chi nhánh (Khoản 2 Điều 20):
+ Tên bằng tiếng nước ngoài là dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh
+ Tên viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài
6. Bỏ một số nội dung trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (Khoản 1 Điều 31):
+ Bỏ quy định về nội dung thông báo
+ Bỏ các giấy tờ sau trong hồ sơ đăng ký:
(1) bản sao hợp lệ biên bản họp của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
(2) bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện
7. Sửa đổi và bổ sung một số quy định liên quan đến thông báo lập địa điểm kinh doanh (Khoản 2 Điều 31) như sau:
+ Bỏ quy định yêu cầu về nội dung thông báo
+ Bổ sung nội dung doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa điểm khác nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh
+ Bổ sung nội dung về thẩm quyền ký thông báo lập địa điểm kinh doanh
8. Quy định rõ ràng về cách thức gửi yêu cần hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh và thời hạn cấp lại Giấy phép đã được hiệu đính thông tin (Điều 39)
9. Bổ sung, làm rõ một số nội dung về đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử:
+ Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân (Khoản 1 Điều 42)
+ Văn bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf (Khoản 2 Điều 43)
+ Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử (Điểm a Khoản 3 Điều 43 NĐ 01)
10. Bổ sung trường hợp ủy quyền ký thông báo khi Chủ tịch hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Và Sửa đổi đối với những trường hợp không thể ký khác: sẽ bầu tạm thời Chủ tịch hội đồng thành viên trong số các thành viên còn lại để ký cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên thay vì thông báo phải có tất cả chữ ký của hội đồng thành viên (Điểm a Khoản 2 Điều 50).
11. Bỏ quy định về nội dung của thông báo trong hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp (Khoản 1 Điều 51) và Bỏ quy định về báo cáo tài chính tại kỳ gần nhất kèm theo thông báo giảm vốn đối với công ty TNHH 1 thành viên (Khoản 2 Điều 51).
12. Bổ sung, làm rõ các quy định về cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (Điều 63).
13. Thay thế bản sao biên bản họp (nếu có) trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng thành viên trong trường hợp thông qua quyết định bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. (Điều 64)
14. Khi tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chỉ cần gửi thông báo trước thời điểm tạm ngừng hoặc tiếp tục 3 ngày làm việc thay vì 15 ngày như trước đây (Điều 66).