Một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020

Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020 đã thay thế Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó, có điều chỉnh một số nội dung như sau mà các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký thành lập doanh nghiệp cần lưu ý như sau:

1. Quy định về lưu giữ các tài liệu của doanh nghiệp theo Khoản 1 Điều 11 Luật DN 2020

Bổ sung thêm giấy tờ mà doanh nghiệp cần lưu giữ là Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu và Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

2. Luật Doanh nghiệp 2020 bỏ quy định về việc báo cáo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp theo Điều 12 Luật DN 2014

3. Bổ sung một quy định chi tiết về trường hợp công ty có nhiều người đại diện theo pháp luật theo Khoản 2 Điều 12 và Khoản 2 Điều 24 Luật DN 2020, cụ thể:

– Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp thì Điều lệ công ty quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện.

– Trường hợp phân chia quyền của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là người đại diện đủ thẩm quyền của công ty trước bên thứ ba.

– Tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho công ty theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật liên quan.

– Doanh nghiệp phải quy định về: Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.

4. Bổ sung một số hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 16 Luật DN 2020 như sau:

– Hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.

– Kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

– Tài trợ khủng bố.

5. Quy định trực tiếp vào Luật DN 2020 về phương thức thực hiện đăng ký doanh nghiệp tại Điều 16 gồm: Đăng ký thành lập công ty trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký qua dịch vụ bưu chính và đăng ký qua mạng thông tin điện tử.

6. Bổ sung quy định về việc tổ chức cá nhân có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin được lưu giữ trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định theo Khoản 1 Điều 33 Luật DN 2020.

7. Bô sung quy định về đặt tên cho địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp và kèm theo cụm từ “Địa điểm kinh doanh” theo Điều 40 Luật Doanh nghiệp.

8. Bổ sung trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký là “Tên riêng của Doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký” theo Khoản 2 Điều 41 Luật DN 2020

9. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến con dấu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:

– Dấu doanh nghiệp được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Theo đó, bổ sung thêm loại dấu chữ ký số.

– Doanh nghiệp sẽ được quyết định về loại dấu (chọn 1 trong hai loại dấu như đã trình bày trên).

– Bỏ quy định về nội dung con dấu phải thể hiện thông tin về: tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.

– Việc quản lý con dấu sẽ có thể được quy định tại quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành.

– Doanh sẽ sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật, bỏ trường hợp sử dụng dấu trong trường hợp các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

10. Bổ sung nội dung quy định văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của Doanh nghiệp theo quy định Khoản 2 Điều 44 Luật DN 2020.

11. Bỏ Kiểm soát viên trong mô hình công ty TNHH theo quy định tại Điều 54 Luật DN 2020 đối với công ty TNHH một thành viên và Điều 79 Luật DN 2020 đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên. Kiểm soát viên sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến hết thời hạn còn lại của nhiệm kỳ, theo đó doanh nghiệp có quyền tiếp tục giữ kiểm soát viên hoặc bỏ theo nhu cầu hoạt động.

12. Việc thông qua nghị quyết, quyết định của hội đồng thành viên sẽ có 02 trường hợp theo quy định tại Điều 80 Luật DN 2020 như sau:

+ Đối với việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty: ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành (tương tự luật DN 2014) hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành (bổ sung mới).

+ Các vấn đề khác: khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành  (tương tự luật DN 2014) hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành (bổ sung mới).