Bí mật kinh doanh là một trong những tài sản sở hữu công nghiệp của doanh nghiệp cần được bảo hộ bên cạnh nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế. Khác với việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng, sáng chế, thì bí mật kinh doanh sẽ không được bảo hộ dưới dạng đăng ký, do đó, chủ sở hữu bí mật kinh doanh sẽ phải chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ bí mật kinh doanh.
Bí mật kinh doanh được hiểu là gì?
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì bí mật kinh doanh được hiểu là thông tin thu được từ hoạt động kinh doanh từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ chưa bộc lộ và có khả năng sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Bí mật kinh doanh nêu trên được bảo hộ nếu như nó đáp ứng được các điều kiện như sau:
+ Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
+ Tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó trong hoạt động kinh doanh;
+ Được chủ sở hữu áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo mật bí mật kinh doanh đó để nó không bị bộ lộ và không dễ dàng bị tiếp cận.
Theo đó, bí mật kinh doanh có thể là công thức sản xuất, quy trình kỹ thuật, thông tin tài chính, kế hoạch, chiến lược kinh doanh, tiếp thị, thông tin lao động, thông tin về các hoạt động kinh doanh khác được doanh nghiệp xác định là có giá trị cần được bảo vệ.
Tuy nhiên, những đối tượng sau sẽ không bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh được, bao gồm: bí mật về nhân thân, bí mật quản lý nhà nước, bí mật quốc phòng, an ninh và các thông tin bí mật không liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Mọi doanh nghiệp đều có bí mật kinh doanh cần được bảo vệ, bí mật kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp nắm giữ nó, nhưng bản thân doanh nghiệp cần nhận thức được tầm quan trọng để giữ gìn bí mật kinh doanh. Bất kỳ hành vi sử dụng trái phép bí mật kinh doanh sẽ được coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, việc chứng minh hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh trên thực tế sẽ tương đối khó khăn, chính vì vậy để hạn chế rủi ro, thì cách tốt nhất là các doanh nghiệp nên tự xây dựng chính sách để bảo mật các thông tin này
Quyền và hạn chế quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh
Chủ sở hữu của bí mật kinh doanh sẽ có các quyền đối với bí mật kinh doanh như sau:
+ Sử dụng để áp dụng vào việc sản xuất, kinh doanh của mình;
+ Được phép bán, quảng cáo để bán, lưu trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất, kinh doanh.
Hạn chế quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh:
Chủ sở hữu của bí mật kinh doanh không được phép ngăn cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
+ Sử dụng, tiết lộ mà không biết hoặc không có nghĩa vụ biết bí mật kinh doanh mà người khác thu được bất hợp pháp;
+ Bộc lộ để bảo vệ công chúng;
+ Sử dụng thông tin không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại Điều 128 về nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm của Luật SHTT;
+ Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
+ Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối trong trường hợp người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người phân phối về việc không được quyền sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra từ hoạt động đó hoặc thỏa thuận có tính chất tương tự.
Những hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
+ Tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh bằng phương thức chống lại các biện pháp bảo mật bí mật kinh doanh của chủ sở hữu.
+ Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh khi không được sự cho phép của chủ sở hữu.
+ Vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin hoặc sử dụng các cách thức để lừa gạt, mua chuộc, ép buộc, lợi dụng, dụ dỗ lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật bí mật kinh doanh để thu thập hoặc bộc lộ bí mật kinh doanh.
+ Tiếp cận, thu thập bí mật kinh doanh của người thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm nhằm chống lại biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước.
+ Bộc lộ, sử dụng dù biết hoặc phải biệt bí mật kinh doanh đó được người khác thu thập trái phép.
Cách thức bảo hộ bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh sẽ được bảo hộ vô thời hạn cho đến khi nào các thông tin đó vẫn còn có tính bí mật. Cũng như đã trình bày ở trên, thì việc bảo hộ bí mật kinh doanh không phụ thuộc vào việc đăng ký như đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng,… Cũng chính bởi vì vậy, việc bảo vệ bí mật kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào chính chủ sở hữu những bí mật kinh doanh đó. Việc áp dụng các quyền tự bảo vệ khi bí mật kinh doanh đã bị tiết lộ sẽ không còn nhiều ý nghĩa.
Một số các cách thức bảo hộ bí mật kinh doanh mà doanh nghiệp có thể áp dụng như:
+ Ban hành quy trình quản lý và lưu trữ các tài liệu quan trọng trong doanh nghiệp, phân cấp mức độ bảo mật và giới hạn người có quyền tiếp cận các thông tin bảo mật.
+ Cân nhắc một số bí mật kinh doanh có thể đăng ký bảo hộ dưới dạng tài sản sở hữu công nghiệp khác như kiểu dáng, sáng chế, giải pháp hữu ích.
+ Ký kết hợp đồng lao động có điều khoản bảo mật thông tin đối với người lao động.
+ Ký thỏa thuận bảo mật thông tin với các đối tác, khách hàng khi có cung cấp, tiết lộ các thông tin cần được bảo mật.
+ Áp dụng hệ thống bảo mật thông tin để quản lý các thông tin cần bảo mật trong nội bộ doanh nghiệp như biện pháp kỹ thuật, phần mềm, mật mã,…
Ngoài ra, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể áp dụng các biện pháp khác để bảo mật phù hợp với đặc điểm và tính chất của thông tin cần được bảo mật.