Đối với những trường hợp người lao động (NLĐ) không thuộc diện cấp giấy phép lao động (GPLĐ) thì người sử dụng lao động cần xin xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ theo trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH ngày 6/5/2021. Cụ thể sẽ được chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp xác nhận thuộc thẩm quyền cấp phép của Cục Việc làm – Bộ LĐTBXH
Hồ sơ cần chuẩn bị
(1) Văn bản đề nghị xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ
(2) Giấy khám sức khỏe hoặc Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong 12 tháng (bởi tổ chức y tế có đủ điều kiện)
(3) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài
(4) Bản sao chứng thực hộ chiếu
(5) Giấy tờ chứng minh NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ
Lưu ý: Giấy tờ tại mục (2) (3) (5) là bản gốc hoặc bản sao chứng thực, nếu cấp bởi nước ngoài thì cần được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Cục việc làm – Bộ LĐTBXH
Trình tự thực hiện
– Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người thực hiện thủ tục sẽ nộp hồ sơ trước ít nhất 10 ngày tính từ ngày NLĐ nước ngoài bắt đầu làm việc tới Cục việc làm
– Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cục Việc làm sẽ xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ, nếu không xác nhận thì sẽ có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Đối tượng thực hiện thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ
– Tổ chức QT, văn phòng của DA nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập;
– Cơ quan nhà nước, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập;
– Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập theo quy định;
– Doanh nghiệp có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có VPĐD hoặc CN tại tỉnh, thành phố khác;
– Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy đăng ký bởi cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
– Là Trưởng VPĐD, DA hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức QT, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
– Vào Việt Nam ít hơn 3 tháng để xử lý tình huống kỹ thuật, sự cố, công nghệ phức tạp gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
– Trường hợp theo quy định của ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên;
– Di chuyển trong nội bộ DN thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO;
– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho việc nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA;
– Được Bộ Ngoại giao cấp phép hoạt động thông tin, báo chí;
– Được cơ quan, tổ chức nước ngoài cử sang giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế tại Việt Nam thuộc quyền quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;
– Tình nguyện viên;
– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại cơ quan, tổ chức, hoặc doanh nghiệp Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;
– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – XH;
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
– Được Bộ GD- ĐT xác nhận NLĐ nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Trường hợp xác nhận thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở LĐTBXH
Hồ sơ cần chuẩn bị
(1) Văn bản đề nghị xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp Giấy phép lao động
(2) Giấy khám sức khỏe hoặc Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong 12 tháng (bởi tổ chức y tế có đủ điều kiện)
(3) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài
(4) Bản sao chứng thực hộ chiếu
(5) Giấy tờ chứng minh NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ
Lưu ý: Giấy tờ tại mục (2) (3) (5) là bản gốc hoặc bản sao chứng thực, nếu cấp bởi nước ngoài thì cần được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Sở Lao động, Thương binh và xã hội
Trình tự thực hiện
– Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người thực hiện thủ tục sẽ nộp hồ sơ trước ít nhất 10 ngày từ ngày NLĐ nước ngoài bắt đầu làm việc tới Sở lao động thương binh và xã hội
– Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Lao động, thương binh và xã hội sẽ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, nếu không xác nhận thì sẽ có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Đối tượng thực hiện thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ
– Doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam;
– Doanh nghiệp có trụ sở chính tại một tỉnh nhưng có văn phòng đại diện hoặc CN tại tỉnh, thành phố khác;
– Nhà thầu tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng;
– VPĐD, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
– VP điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC hoặc của nhà thầu nước ngoài đăng ký hoạt động theo quy định;
– Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam;
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
– Hộ kinh doanh, cá nhân được phép kinh doanh;
– Cơ quan nhà nước, tổ chức được UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện thành lập;
– Tổ chức phi chính phủ của nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký theo quy định tại Việt Nam;
– Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục do UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện thành lập;
– Cơ quan, tổ chức, DN Việt Nam hoặc tổ chức, DN nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà NLĐ nước ngoài đến làm việc theo hình thức thực hiện hợp đồng hoặc thỏa thuận về thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế; cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
– Chào bán dịch vụ;
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
– Là Trưởng VPĐD, DA hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức QT. tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
– Vào Việt Nam dưới 3 tháng để xử lý tình huống kỹ thuật, sự cố, công nghệ phức tạp làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
– Trường hợp theo quy định của ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên;
– Di chuyển trong nội bộ DN thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO;
– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho việc nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA;
– Được Bộ Ngoại giao cấp phép hoạt động thông tin, báo chí;
– Được cơ quan, tổ chức nước ngoài cử sang giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế tại Việt Nam thuộc quyền quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;
– Tình nguyện viên;
– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;
– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội;
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
– Được Bộ GD- ĐT tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.